MỨC XỬ PHẠT MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM GIAO THÔNG PHỔ BIẾN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
- content:
STT
HÀNH VI VI PHẠM
MỨC PHẠT TIỀN
I. ĐỐI VỚI HÀNH VI CỦA XE Ô TÔ LÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TNGT ĐƯỢC HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TỪ THÓI QUEN TRÊN ĐƯỜNG BỘ VÀ CAO TỐC
1
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
18 - 20 triệu đồng
2
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
18 - 20 triệu đồng
3.
Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau
4 – 6 triệu đồng
4
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ
4 – 6 triệu đồng
5
Mở cửa xe, để cửa xe mở không đảm bảo an toàn gây tai nạn giao thông
20 – 22 triệu đồng
6
Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định
18 – 22 triệu đồng
7
Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông
18 - 20 triệu đồng
8
Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ
35 – 37 triệu đồng
9
Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiên vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường
40 – 50 triệu đồng
10
Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
18 - 20 triệu đồng
11
Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h
12 – 14 triệu đồng
12
Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc,…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
20 – 26 triệu đồng
13
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ
4 – 6 triệu đồng
14
Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc
12 – 14 triệu đồng
15
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định
12 – 14 triệu đồng
16
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc
30 – 40 triệu đồng
17
Lùi xe trên đường cao tốc
30 – 40 triệu đồng
18
Quay đầu xe trên đường cao tốc
30 – 40 triệu đồng
II. MỘT SỐ HÀNH VI PHỔ BIẾN CỦA XE MÔ TÔ
19
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
4 – 6 triệu đồng
20
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
6 – 8 triệu đồng
21
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
8 – 10 triệu đồng
22
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h
6 – 8 triệu đồng
23
Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc
4 – 6 triệu đồng
24
Đi ngược chiều của đường một chiều
4 – 6 triệu đồng
25
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng
8 – 10 triệu đồng
26
Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất
8 – 10 triệu đồng
* Đối tượng áp dụng của Nghị định 168/2024 xử phạt vi phạm hành chính về giao thông
Tại Điều 2 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng gồm:
- Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong đó, các tổ chức nêu trên gồm:
+ Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
+ Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
+ Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, cơ sở thử nghiệm, sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
+ Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cả nhân vi phạm.
- Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
* Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về giao thông từ năm 2025 là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng.
Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt./.
Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố Vinh
- Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ ngày 03/02/2025
- Đối tượng đăng ký thuế từ ngày 06/02/2025
- Hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
- Vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm phạt tới 200 triệu đồng
- Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
- Điểm nổi bật của quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- Quyết định số 1746/QĐ-UBND ngày 11/3/2025 của UBND thành phố Vinh v/v chuyển mục đích sử dụng đất cho ông, bà: Đặng Văn Lô - Nguyễn Thị Lương tại khối Yên Khang, phường Hưng Đông (11/03/2025)
- Quyết định số 1738/QĐ-UBND ngày 11/3/2025 của UBND thành phố Vinh Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ông (bà): Hoàng Duy Vinh - Đặng Hồ An thuộc khối Trung Thành, phường Hưng Đông (11/03/2025)
- Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 11/3/2025 của UBND thành phố Vinh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của ông Cao Huy Tâm - bà Nguyễn Thị Loan, trú tại xã Nghi Kim (11/03/2025)
- QĐ 1713/QĐ-UBND ngày 10/3/2025 Về việc giao đất ở cho ông Nguyễn Văn Thắng và bà Đặng Thị Trâm tại khối Xuân Tiến, phường Hưng Dũng (10/03/2025)
- QĐ số 8983/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 về việc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu thương mại và dịch vụ tổng hợp Khang Bình tại phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh (31/12/2024)
- Quyết định số 7470/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Lê Hồng Văn - Nguyễn Thị Minh Huệ tại Xóm Xuân Hùng, Xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7486/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Lê Đức Mạnh tại xóm Đức Thọ, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7483/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Dương Thị Thủy tại xóm Đức Thọ, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7485/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Đặng Quang Hợi - Nguyễn Thị Hồng Ngân tại xóm Đức Thịnh, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7509/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc chuyển mục đích sử dụng đất cho ông, bà: Phạm Thị Triều tại xóm 6, xã Nghi Phú (19/12/2024)
Tiến độ giải quyết hồ sơ
- content: