Giới thiệu Nghị định số 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
- content:
Nghị định có một số nội dung đáng chú ý như sau:
1. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan (Điều 9 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
2. Sử dụng tài khoản thanh toán:
- Chủ tài khoản thanh toán được sử dụng tài khoản thanh toán của mình để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán (Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
- Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và tuân thủ các quy định về mở, sử dụng, ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đã lập trừ trường hợp có thỏa thuận cho vay thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản thanh toán (Khoản 4, Điều 10 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán khi lệnh thanh toán không hợp lệ hoặc có cơ sở pháp lý để xác định chủ tài khoản vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc khi tài khoản thanh toán không đủ tiền trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo lý do từ chối cho chủ tài khoản thanh toán (Khoản 5, Điều 10 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
3. Các trường hợp phong tỏa tài khoản thanh toán
- Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:
+ Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản (Điểm a, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
+ Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Điểm b, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
+ Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót (Điểm c, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
+ Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung (Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
4. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện:
- Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Điểm a, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Điểm b, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (Điểm c, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
- Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung (Điểm d, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật (Khoản 3, Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP).
5. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:
- Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán (Điểm a, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết (Điểm b, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật (Điểm c, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP (Điểm d, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Điểm đ, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (Điểm e, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP);
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
Xem chi tiết nội dung Nghị định số 52/2024/NĐ-CP tại đây./.
Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố Vinh
- Quyết định công nhận phường, xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024
- TIÊU CHUẨN MỚI VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “THÔN, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TIÊU BIỂU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
- NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHÁO HOA CHƠI TẾT 2025
- HỎI ĐÁP CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG PHÁO NỔ
- Nghệ An: Tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025
- Cận 1.5 độ được miễn hay tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
- QĐ số 8983/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 về việc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu thương mại và dịch vụ tổng hợp Khang Bình tại phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh (31/12/2024)
- Quyết định số 7470/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Lê Hồng Văn - Nguyễn Thị Minh Huệ tại Xóm Xuân Hùng, Xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7486/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Lê Đức Mạnh tại xóm Đức Thọ, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7483/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Dương Thị Thủy tại xóm Đức Thọ, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7485/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Đặng Quang Hợi - Nguyễn Thị Hồng Ngân tại xóm Đức Thịnh, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7509/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc chuyển mục đích sử dụng đất cho ông, bà: Phạm Thị Triều tại xóm 6, xã Nghi Phú (19/12/2024)
- Quyết định số 7523/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Nguyễn Duy Bình - Nguyễn Thị Thủy tại xóm 19, xã Nghi Phú (19/12/2024)
- Quyết định số 7522/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Nguyễn Ngọc Xuân - Trần Thị Phước tại xóm Mỹ Thượng, xã Hưng Lộc (19/12/2024)
- Quyết định số 7521/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho ông (bà): Nguyễn Tất Đạt - Phùng Thị Hà tại xóm 23, xã Nghi Phú (19/12/2024)
- Số 238/KH-UBND ngày 25/11/2024 của UBND thành phố Vinh mở đợt cao điểm tuyên truyền, kiểm tra về PCCC (25/11/2024)
Tiến độ giải quyết hồ sơ
- content: