Giấy phép lái xe chính thức sẽ được thay đổi từ ngày 1/1/2025
- content:
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 1/1/2025, theo đó là thay đổi lớn về giấy phép lái xe, cụ thể trình bày tại bài viết dưới đây.
Đề xuất 8 trường hợp thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 1/1/2025Đề xuất mẫu giấy phép lái xe mới từ ngày 1/1/2025Dự kiến hình thức đào tạo thi giấy phép lái xe từ năm 2025
Giấy phép lái xe chính thức sẽ được thay đổi từ ngày 1/1/2025. Ngày 27/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe chính thức sẽ được thay đổi
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;
- Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;
- Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;
- Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;
- Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;
- Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
- Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
Giấy phép lái xe cấp trước ngày 1/1/2025 có được tiếp tục sử dụng không?
Theo đó, tại Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định có hiệu lực sử dụng như sau:
Nội dung quảng cáo
Tải bộ tài liệu tự học chứng khoán miễn phí
(1) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
(2) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại (1);
(3) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại (1) và các xe tương tự;
(4) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
(5) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;
(6) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
(7) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
(8) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại (5), (6), (7);
(9) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại (5), (6), (7), (8);
(10) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại (5), (6), (7), (8), (9).
(11) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại 8), (9) khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại (8) khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại (10) khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
Nguồn: baoquocte.vn
- Xác thực tài khoản bằng số điện thoại mới được đăng, livestream Facebook
- Bỏ hoang hàng nghìn mét vuông 'đất vàng' giữa lòng TP. Vinh
- Những phường nào ở thành phố Vinh bị mất tên gọi sau khi sáp nhập?
- Phương án sắp xếp, chính sách với cán bộ không tái cử nhiệm kỳ 2025 - 2030 tại Nghệ An
- Thành phố NamYangju thăm và làm việc tại thành phố Vinh
- Thông qua các Nghị quyết về việc sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của 21 tỉnh, thành phố
- Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND ngày 31/10/2024 của UBND tỉnh Nghệ An về chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về thị trường BDS, nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An (31/10/2024)
- Quyết định số 1183/QĐ-UBND ngày 27/4/2023 v/v công bố danh mục TTHC lĩnh vực văn hoá thể thao trên địa bàn tỉnh Nghệ An (27/04/2023)
- Quyết định 1595/QĐ-UBND ngày 6/6/2023 v/v phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử các TTHC lĩnh vực văn hoá thể thao (06/06/2023)
- Quyết định 250/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 Công bố danh mục thủ tục hành chính và Quy trình nội bộ, quy trình điện tử thủ tục hành chính trong lĩnh vực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An (31/01/2024)
- Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 07/2/2024 của UBND tỉnh v/v công bố TTHC được sửa đổi bổ sung trong lĩnh vực thư viên trên địa bàn tỉnh Nghệ An (07/02/2024)
- Quyết định 209/QĐ-UBND ngày 05/2/2023 v/v công bố danh mục TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực văn hoá văn hóa cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An (05/02/2023)
- Công văn số 3028/SVHTT-VP ngày 24/10/2024 v/v công khai các TTHC lĩnh vực văn hoá gia đình và thể thao (24/10/2024)
- Quyết định số 4632/UBND ngày 7/10/2024 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến thành phố Vinh (07/10/2024)
- Quyết định số 4656/QĐ-UBND ngày 09/10/2024 của UBND thành phố về việc thu hồi đất tại phường Bến Thủy (09/10/2024)
- Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 27/9/2024 thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn thành phố Vinh (27/09/2024)
Tiến độ giải quyết hồ sơ
- content: