Những điểm mới luật sửa đổi Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023
- content:
Trong đó có một số điểm mới đáng chú ý:
1. Về giấy tờ xuất nhập cảnh
Theo quy định Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: Ảnh chân dung; Họ, chữ đệm và tên; Giới tính; Nơi sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; Cơ quan cấp; Ngày, tháng, năm cấp; Ngày, tháng, năm hết hạn; Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại; Thông tin khác do Chính phủ quy định.
2. Về giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 quy định giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:
- Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Về đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn là Người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận trở lại công dân.
3. Về hủy giá trị sử dụng hộ chiếu
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 như sau: Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
4. Về thời hạn thị thực
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 quy định về thời hạn thị thực đối với thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày; đối với thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày; đối với thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày; đối với thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm.
5. Về tạm trú
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2023 quy định chứng nhận tạm trú đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 45 ngày và được xem xét cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo quy định của Luật.
6. Về khai báo tạm trú
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cũng sửa đổi và quy định cụ thể về khai báo tạm trú. Trong đó: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu và giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.
Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này./.
Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố Vinh
- Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ ngày 03/02/2025
- Đối tượng đăng ký thuế từ ngày 06/02/2025
- Hướng dẫn thực hiện quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
- Vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm phạt tới 200 triệu đồng
- Sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
- Điểm nổi bật của quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
- Số: 4068/UBND-KTHTĐT V/v kịp thời triển khai công tác đảm bảo dự trữ hàng hoá, nhu yếu phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân ứng phó với mưa lớn, nắng nóng và áp thấp nhiệt đới (12/06/2025)
- Số: 4033/UBND-KTHTĐT V/v cảnh giác, chủ động ứng áp thấp nhiệt đới trên khu vực biển Đông (12/06/2025)
- Số: 3538/UBND-NV V/v chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính (27/05/2025)
- Số: 3530/UBND-KTHTĐTVề việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong mùa thu hoạch nông sản, thủy sản trên địa bàn Thành phố (27/05/2025)
- Quyết định số 1735/QĐ-UBND ngày 11/3/2025 của UBND thành phố Vinh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của ông Cao Huy Tâm - bà Nguyễn Thị Loan, trú tại xã Nghi Kim (11/03/2025)
- Quyết định số 3653/QĐ-UBND ngày 16/4/2025 v/v cho phép chuyển mục đích SD đất (16/04/2025)
- Quyết định số 3211/QĐ-UBND ngày 8/4/2025 của UBND TP Vinh v/v giao đất cho bà Nguyễn Thị Quỳnh Chi, khối 1, Vinh Tân (08/04/2025)
- Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 04/04/2025 ề việc thu hồi đất để thực hiện dự án: Kho vận Logistic Hưng Thịnh An (04/04/2025)
- Quyết định số 3126/QĐ-UBND ngày 03/04/2025 Về việc hủy bỏ các Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (03/04/2025)
- Quyết định số 3125/QĐ-UBND ngày 3/4/2025 Về việc chuyển mục đích sử dụng đất của ông, bà: Nguyễn Văn Tư - Lê Thị Châu thuộc khối 13, phường Nghi Phú (03/04/2025)
Tiến độ giải quyết hồ sơ
- content: