Ngày 13 tháng 11 năm 2020, tại kỳ họp
thứ 10 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Cư trú năm 2020, Luật có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. 1. Luật Cư trú năm 2020 quy định thay thế việc đăng ký, quản lý thường trú và tạm trú từ phương thức thủ công bằng "sổ giấy" sang phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin. Cụ thể là, quản lý bằng việc sử dụng mã số định danh cá
nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu về cư trú. Thông tin về nơi thường trú và tạm trú của mỗi công dân là trường thông tin dữ liệu số được cập nhật, điều chỉnh trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Theo đó, từ
ngày 01/7/2021, công dân khi đi đăng ký thường trú hoặc tạm trú sẽ không được
cấp Sổ Hộ khẩu (thường trú) hay Sổ Tạm trú bằng "giấy" như quy định
trước đây; thay vào đó cơ quan đăng ký cư trú sẽ có trách nhiệm thẩm định, cập
nhật thông tin về nơi cư trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. (theo quy định tại Khoản 4 Điều 3, từ Điều 20
– Điều 28) 2. Kể từ ngày 01/7/2021 (Luật Cư trú năm
2020 có hiệu lực thi hành), Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được
cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về
cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2022. Trường hợp
thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công
dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu,
Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú. Như vậy, từ
ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú “giấy” sẽ không còn được sử dụng. (theo quy định tại Khoản 3 Điều 38) 3. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công
dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi
chủ hộ; - Thay đổi
thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú; - Thay đổi
địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa
giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân
phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Từ
ngày 01/7/2021, khi thực hiện một trong các thủ tục nêu trên, sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú đã cấp trước đây sẽ bị thu hồi. (theo quy định tại
Điều 26, Khoản 3 Điều 38) 4. Bổ
sung nhiều trường hợp công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú Điều
10 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 03 trường hợp công dân bị hạn chế quyền tự do cư
trú. Từ ngày 1/7/2020, bổ sung thêm nhiều trường hợp
công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú để đảm bảo phù hợp với thực tiễn và pháp
luật có liên quan như pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm…. Cụ thể: - Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam
(quy định mới); người bị kết án phạt
tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng
đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị
kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang
chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách (quy định mới); - Người đang chấp hành biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp
hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm
đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy định mới); - Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch
bệnh cho cộng đồng (quy định mới); - Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng,
chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có
tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng
ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này
(quy định mới); - Các trường hợp khác theo quy định của luật. (theo
quy định tại Khoản 2 Điều 4) 5. Cụ
thể hóa khái niệm "Lưu trú" Theo Điều 31 Luật
Cư trú 2006: "Lưu trú là việc
công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị
trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú". Từ ngày
01/7/2021, "Lưu trú là việc
công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong
thời gian ít hơn 30 ngày". (theo quy định tại Khoản 6 Điều 2) 6. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú Luật
Cư trú năm 2020 đã lược bỏ một số nội dung quy định về hành vi bị nghiêm cấm
liên quan đến Sổ hộ khẩu, đồng thời bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm phù
hợp với phương thức quản lý cư trú mới. Các hành
vi cụ thể: -
Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú. -
Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để
hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. -
Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú. -
Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu,
thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện,
thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ
điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy
định của pháp luật. -
Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật. - Tự
đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của
pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú. - Cố
ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp
luật. -
Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. -
Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu,
dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật
về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố,
nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú. - Tổ
chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi
phạm pháp luật về cư trú. -
Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó. -
Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào
chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó. -
Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi,
xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (quy định mới). (theo quy định tại Điều 7) 7. Điều
kiện đăng ký thường trú ở 63 tỉnh, thành là như nhau; không
còn quy định riêng đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực
thuộc trung ương, kể cả đăng ký thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô
Hà Nội. Để được
đăng ký thường trú, công dân cần có 01 trong 08 điều kiện sau: -
Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì
được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. - Công dân
được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình
khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường
hợp sau đây: + Vợ về ở
với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; + Người cao
tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao
động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; + Người
chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ
về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa
thành niên về ở với người giám hộ. - Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại
chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Được chủ
sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê,
mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình
đó; + Bảo đảm
điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người. -
Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công
trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người
hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến
hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; + Người đại
diện cơ sở tín ngưỡng; + Người
được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường
trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín
ngưỡng; + Trẻ em,
người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương
tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc
người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú. - Người
được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở
trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký
thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và
chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. - Người
sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường
trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Là chủ
phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; + Phương
tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương
tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương
tiện đó vào mục đích để ở; + Có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ
thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký
hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. - Việc
đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc
người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án
quyết định. - Công dân
không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. (theo quy định tại Điều 20) 8. Giảm thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú từ
15 ngày xuống còn 07 ngày Khoản
3 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường
trú là 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ (trong khi theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2006, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường
trú là 15 ngày). 9. Bổ
sung nhiều trường hợp xóa đăng ký thường trú Cụ thể các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có
quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước
ngoài để định cư; - Đã có
quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt
liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại
chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài
nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp
hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (quy
định mới); - Đã được
cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy
định mới); - Người đã
đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa
đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này
(quy định mới); - Người đã
đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở
đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền
sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở
hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký
thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này (quy định mới); - Người đã
đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ
đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc
quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và
không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở
đó (quy định mới); - Người đã
đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng
ký phương tiện theo quy định của pháp luật (quy
định mới). (theo quy định tại Điều 24) 10.
Quy định về đăng ký tạm trú Từ ngày 01/7/2021, "Công dân đến sinh sống
tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký
thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú". Khác với quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú
2006: "Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa
điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký
thường trú tại địa phương đó thì trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã,
phường, thị trấn". (theo quy định tại Điều 27) 11. Các
trường hợp xóa đăng ký tạm trú - Chết; có
quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Đã có
quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định; - Vắng mặt
liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở
khác (Luật Cư trú năm 2006 quy định vắng mặt tại nơi đăng ký tạm trú từ
06 tháng trở lên); - Đã được
cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (quy định mới); - Đã được
đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; - Người đã
đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác (quy định mới); - Người đã
đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển
cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh
sống tại chỗ ở đó (quy định mới); - Người
đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo
quy định của pháp luật (quy định mới). (theo
quy định tại Khoản 1 Điều 29). 12. Sửa đổi,
bổ sung khái niệm "Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế" Tại Khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm
y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định: "Hộ
gia đình tham bảo hiểm y tế bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú". Được sửa đổi,
bổ sung như sau: "Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế là
những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp
pháp theo quy định của pháp luật về cư trú”.
(theo quy định tại Khoản 2 Điều 37) File đính kèm Tài liệu tuyên truyền Luật Cư trú năm 2020
|